DẤU HIỆU NHẬN BIẾT RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ Ở GIAI ĐOẠN NHỎ
———————-
Dấu hiệu nhận biết trẻ em rối loạn phổ tự kỷ là không giống nhau ở mỗi giai đoạn. Tuy nhiên, dựa trên những dấu hiệu cơ bản ở các giai đoạn phát triển giúp theo dõi các biểu hiện hành vi của trẻ, ở mỗi giai đoạn khác nhau của sự phát triển, các biểu hiện của rối loạn phổ tự kỷ được bộc lộ khác nhau.
Giai đoạn 1: Mới sinh đến 6 tháng tuổi
Dễ la hét, cáu giận
Không với lấy đồ vật khi đưa trước mặt trẻ.
Không có những âm thanh bi bô.
Thiếu nụ cười giao tiếp.
Thiếu giao tiếp bằng mắt.
Không có phản ứng khi được kích thích.
Phát triển vận động có thể bình thường
Giai đoạn 2: Từ 6 đến 24 tháng
Không thích âu yếm, cơ thể có thể mềm yếu hay cứng nhắc khi được ôm.
Không thân thiện với cha mẹ.
Gọi tên hầu như không phản ứng đáp lại.
Không chơi các trò chơi xã hội đơn giản (“Ú à”, “Bye-bye”).
Chưa có dấu hiệu ngôn ngữ.
Dường như không quan tâm đến các đồ chơi của trẻ em.
Thích nhìn ngắm các bàn tay của mình.
Không nhai hoặc không chấp nhận những thức ăn cứng.
Thích đi kiễng chân – đi bằng 5 đầu ngón chân.
Thường phát ra các âm thanh vô nghĩa
Giai đoạn 3: Từ 2 đến 3 tuổi
Thích chơi một mình, không kết bạn, tránh giao tiếp.
Không nói được từ có 2 tiếng trở lên khi đã 2 tuổi.
Thích xem sách, tạp chí, các nhãn mác và logo quảng cáo.
Coi người khác như một công cụ kéo tay người khác khi muốn yêu cầu.
Chưa biết dùng ngón trỏ để chỉ điều trẻ muốn.
Sử dụng đồ chơi không thích hợp.
Không có nỗi sợ giống trẻ bình thường, đồng thời có những hoảng sợ một cách vô cớ.
Không hợp tác với sự chỉ dẫn, dạy bảo của người lớn.
Không biết gật đầu đồng ý và lắc đầu không đồng ý.
Tránh giao tiếp bằng mắt, không nhìn thẳng vào người đối diện.
Tránh giao tiếp bằng mắt, không nhìn thẳng vào người đối diện.
Không đoán biết được những nguy hiểm.
Thích ngửi hay liếm đồ vật.
Thích chạy vòng vòng, xoay vòng vòng và quay các loại bánh xe.
Ngưng nói ở bất cứ tuổi nào, dù trước đó đã biết nói.
Giai đoạn 4: Từ 4 đến 5 tuổi
Trẻ bị chậm nói, nếu có ngôn ngữ phát triển, có thể có chứng nhại lời (lặp lại theo kiểu học vẹt những gì người khác nói).
Có vẻ rất nhớ đường đi và địa điểm.
Thích các con số và thích đọc tiếng nước ngoài.
Rất tốt khi thao tác các sản phẩm điện tử.
Thích nhìn nghiêng hay liếc mắt khi ngắm nghía đồ vật.
Không biết chơi tưởng tượng, chơi giả vờ, chơi đóng vai.
Giọng nói kỳ cục (chẳng hạn như cách nói nhấn giọng hay đơn điệu).
Rất khó chịu khi thay đổi thói quen hàng ngày.
Giao tiếp mắt vẫn còn hạn chế, dù có thể đã có một số cải thiện.
Tương tác với người khác gia tăng nhưng vẫn còn hạn chế.
Các cơn giận và sự gây hấn vẫn tồn tại nhưng có thể dần dần cải thiện.
Tự làm tổn thương mình.
Tự kích thích.
(Trích nguồn: Tài liệu “Hỗ trợ phục hồi chức năng cho trẻ em tự kỉ tại Việt Nam”)